Chào bạn,
Có rất nhiểu chỉ tiêu trong phân tích xăng dầu. Thí dụ trong tiêu chuẩn ASTM của Mỹ hiện nay, bạn có thể thấy :
Elemental Metals (ASTM D-5185) - Phân tích thành phần kim loại nhiểm trong xăng dầu --> Xác định vấn đề ăn mòn trong động cơ.
Chỉ số Cetane (ASTM D-4737) - Được tính theo ASTM D-4737, dùng tỷ trọng API và điểm sôi sương, Chì số này cho biết chất lượng kích nổ của dầu diesel - tương tự như chỉ số Octane trong xăng.
Độ nhớt ở 40°C (ASTM D-445)
Chưng cất (ASTM D-86) - Xác đính điểm sôi khởi đầu và các phân đoạn tách, nhằm định ra các nhiễm bẩn nguy hại trong xăng và xác định mức kerosene cần có thêm vào cho nhiên liệu mùa đông.
Lượng nước và các cặn lắng (ASTM D-2709)
Độ ổn định nhiệt (ASTM D-6468) - Độ ổn định nhiệt là phân trăm lượng muội tạo thành ở nhiệt cao. Chỉ tiêu nhằm đánh giá về nguy cơ gây bít tắc bộ lọc trong động cơ.
Hàm lượng sulfua (ASTM D-2622) - Đánh giá xem hàm lượng có nhỏ hơn 15 ppm (parts per million) theo EPA.
Độ bôi trơn HFRR (ASTM D-6079) - Đánh giá nhiên liệu có đủ chuẩn bôi trơn để bảo đảm mức phun nhiên liệu vào buồng đốt động cơ trong quá trình cung cấp và cũng để theo dõi hiệu quả của phụ gia trong nhiên liệu.
Chỉ số chớp cháy Pensky Marten (ASTM D-93) - Xác định nhiệt độ bắt cháy của nhiên liệu
Hàm lượng nước theo Karl Fisher (ASTM D-1744) - Đo hàm lượng nước bằng kỹ thuật chuẩn độ cho hàm lượng ở mức ppm (parts per million) hoặc theo phần trăm thể tích
Tỷ trọng API (ASTM D-287) - để tính chỉ số Cetane
Điểm sương (ASTM D-2500) - Xác định nhiệt kết tinh tạo sáp của nhiên liệu có thể gây bít tắc ống dẫn.
Điểm đông (ASTM D-97) - Xác định nhiệt độ mà nhiên liệu không chảy nổi nữa. Xác định hiệu quả của phụ gia chống đông nhiên liệu
Hầu hết các tiêu chuẩn -phương pháp đo trên có các lượng mẫu cần , cách lấy mẫu, và dụng cụ lấy mẫu là khác nhau.
Bạn cần nêu rõ những chỉ tiêu bạn quan tâm thì mới có thể có những thông tin cụ thể được.
Thân,
thay đổi nội dung bởi: Teppi, ngày 09-30-2008 lúc 05:38 AM.
|