ai cung cấp ộ tớ màu sắc của một số kim loại đươc không(càng nhiều càng tốt)!!!! tớ sẽ cảm ơn nhiều lắm...(ah để làm bài trang trí màu ấy mà....tớ học mỹ thuật...thích hóa lắm)
CẢ LỚP TỚ THÍ NGHIỆM CHO THỬ TÍNH AXIT CỦA H2SO4 KHI CHO QUÌ ÀO NHUNG KO THẤY GÌ TẠI ?
Giấy quỳ là giấy có tẩm dung dịch etanol hoặc nước với chất màu tách từ rễ cây địa y (ngành thực vật cộng sinh giữa tảo và nấm) Roccella và Dendrographa, có màu gốc ban đầu là màu tím (nên còn được gọi là giấy quỳ tím), được sử dụng trong ngành hóa học để thử, kiểm nghiệm độ pH. Khi nhúng mảnh giấy quỳ vào dung dịch, nếu màu giấy quỳ giữ nguyên màu tím thì dung dịch đó trung tính, nếu ngả sang màu xanh thì dung dịch đó mang tính kiềm, nếu chuyển sang màu đỏ thì dung dịch đó mang tính axit.
Giấy quỳ (pH indicator)
pH dưới 4.5 pH trên 8.3
đỏ ↔ xanh
(Trích từ http://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%B3_t%C3%ADm)
Có thể nồng độ dd H2SO4 của bạn quá cao nên đã oxy hóa hết các chất có tác dụng đổi màu khi pH dd thay đổi hoặc quỳ tím xủa bạn đã bị hỏng
Ý kiến của mình là vậy. Các a e góp ý thêm với nhé. Thân!
Cảm ơn bạn tieulytamhoan. Cu đúng là nguyên tố lưỡng tính( Tui mới đọc trong một quyển sách) nhưng tính lưỡng tính của nó thể hiện hok rõ.
Cảm ơn bạn nhìu
CHo tui hỏi cái là CU có phải là nguyên tố lưỡng tính hok?
bạn ơi ko có khái niệm về nguyên tố lưỡng tính đâu nhé mình hiểu ý bạn hỏi nhưng nên chú ý cách sử dụng các khái niệm. Với Cu thì hidroxit của nó thế hiện tính lướng tính ( tan 1 phần trong kiềm đặc nóng )
Có rất nhiều chất làm khô khác nhau, và hình như dùng P2O5 là ngon nhất vì lượng nước còn lại ít nhất.
Còn 1 số chất là Mg(ClO4)2, silicagen, Mg kim loại, Ca kim loại...
Nếu mình ko nhầm thì Mg(ClO4)2 là dùng trong CN nhiều nhất vì sau khi hút ẩm nó dễ dàng loại nước bằng cách nung nóng để sử dụng lại, và nó ko kiêng nể chất nào cả.
có một số chất làm khan khác như CaCl2,Na2SO4, KOH, NaOH ... đều có thể sử dụng được vấn đề là càng làm khô chất nào thì chọn chất làm khô phù hợp thôi.
PS còn phải phù hợp với túi tiền nữa chứ tốt mà kô đủ tiền mua thì cũng chỉ để nhìn thôi
Trong hóa hữu cơ thì thường dùng nhất là Na2SO4 để làm khô nước trong sản phẩm, để làm khô dung môi thì thường dùng Mg kim loại, với dung môi butanol thì dùng CaCl2. Nguyên tắc làm khô là không dùng chất có tính axit làm khô chất có tính baz và ngược lại, nghĩa là chất làm khô không phản ứng với sản phẩm (chất cần làm khô).
Ngoài ra còn dùng một số cách khác như H2SO4 đặc, dùng bình hút ẩm, dung dịch NaCl bão hòa, CuSO4 khan (đắt tiền).
Để làm khan muối vô cơ bền nhiệt thì tốt nhất "rang" muối trên chảo kim loại để nước bay hơi.
Benzen và nước có thể tạo hỗn hợp đẳng phí nên cũng có thể dùng loại nước (sử dụng hệ thống với ethanol).
Cách loại nước cuối cùng với lượng ít sản phẩm rắn (vài mg) là cho sản phẩm vào hủ bi rồi xịt khí nito vào, nếu được thì ở nhiệt độ hơi ấm (khoảng 50-60oC để nước dễ bay hơi), sau đó sản phẩm có thể khô "tuyệt vời".
Thân!
bạn ui ! cho mình hỏi mua Hóa học vô cơ tập 1, 3 ở đâu ?
Bạn hỏi thăm NXB giáo dục là tốt nhất đó. Tui bít 1 số điểm NXBGD ở Tp.HCM (mình ko nhớ số, chỉ nhớ đường thôi, bạn thông cảm nhé):
+ Đường Trần Bình Trọng (sau lưng trường ĐHSP Tp.HCM)
+ Đường Nguyễn Văn Cừ (gần trường THPT Lê Hồng Phong & ĐH KHTN Tp.HCM)
+ Đường Mai Thị Lựu - Q.1 (phía gần cầu Bùi Hữu Nghĩa)
Bạn đến các nơi đó hỏi xem sao nhé. Sách này xuất bản cũng khá lâu rồi, không biết có còn ko nữa...hix hix...
Good luck!
thay đổi nội dung bởi: tieulytamhoan, ngày 04-09-2008 lúc 10:57 PM.
Chả hiểu em có đi lạc topic hay ko, nhưng màh thấy mỗi cái category Lí thuyết căn bản này là hợp nhất, vậy nên post ở đây vậy .
Câu hỏi rất đơn giản là như sau: Giả sử bạn tìm ra một nguyên tố mới, bạn sẽ đặt tên nó thế nào đây???
Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, các nhà khoa học đã trả lởi câu hỏi đó bằng nhiều cách khác nhau. Đa số các nhà khoa học chọn tên để tôn vinh 1 nhân vật, 1 địa danh hay để mô tả tính chất của nguyên tố mới.
Vậy, em hỏi mọi người ý nghĩa tên của 7 nguyên tố kim loại đã biết ở thời Trung Cổ ( cả tên đầy đủ tiếng La tinh nhá): vàng, bạc, thiếc, thủy ngân, chì, đồng, sắt
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn loccachua vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Hi,
Vàng tên Latinh là aurum, nghĩa là bình minh rạng ngời.
Bạc tên Latinh là argentum, nghĩa là trắng sáng.
Theo mình biết thì người cổ đại dùng biểu tượng mặt trời tượng trưng cho vàng và mặt trăng tượng trưng cho bạc.
Thiếc, stannum, chì trắng, ngoài ra tiếng Latinh cổ còn gọi thiếc là plumbum candidum. Sử sách còn lưu truyền nhiều giai thoại về thiếc, cả hoành tráng và bi thương.
Thủy ngân, hydrargyrum, bạc lỏng. Liên quan đến hỗn hống, dung môi của kim loại, dùng làm nhiệt kế, hơi thủy ngân cực độc, nhẹ gây vô sinh còn nặng thì tử vong. Thủy ngân cũng góp một phần trong trang sử bi hùng của vàng, những trang sử đầy máu và nước mắt nhưng vẫn bị che lấp bởi sắc choé của vàng.
Chì,plumbum, kim loại mềm, dùng làm điện cực trong acqui, chất chống phóng xạ, độc tính cao.
Đồng, cuprum, dẫn điện tốt, dùng làm dây điện, nhiều ứng dụng nên có hẳn tên gọi là thời đại đồ đồng, biểu tượng của nó là chiếc gương (như biểu tượng cho giới tính nữ), có lẽ vì ngày xưa người ta không có gương bạc như ngày nay, chiếc gương của họ là 1 thau đồng có chế nước bên trong, mặt đồng bóng láng sẽ phản chiếu hình ảnh, nhưng gương này mau mờ do bị oxi hóa.
Sắt, ferrum, gang thép, từ tính của oxit sắt, hemoglobin trong máu do phức sắt với chlorophyl, liên quan đến bệnh thiếu máu, sau thời đại đồ đồng là đồ sắt.
Thân.