Cho em hỏi về phương pháp đường chéo Bài toán gốc :
Một hỗn hợp gồm 2 đồng vị R1, R2 có số khối trung bình là 31,1 và tỉ lệ của các đồng vị này là 90% và 10%. Tổng số hạt trong 2 đồng vị là 93 và số hạt ko mang điện bằng 0,55 lần số hạt mang điên. Tìm số điện tích hạt nhân và số nơtron trong mỗi đồng vi. Bài giải :
*Áp dụng phương pháp đường chéo :
X1 (A1) 31,1 - A2
31,1
X2 (A2) A1 - 31,1
*Suy ra :...
Bài này đơn giản, nhưng em muốn mở rộng bài này ra trường hợp tổng quát hơn.
Bài toán tổng quát :
Một hỗn hợp gồm n đồng vị R1, R2,..., Rn có số khối trung bình là m và tỉ lệ của các đồng vị này là x1; x2;...; xn. Tổng số hạt trong n đồng vị là k và số hạt ko mang điện bằng l lần số hạt mang điện. Tìm số điện tích hạt nhân và số nơtron trong mỗi đồng vi. Bài giải :
Lúc này, nếu áp dụng pp đường chéo, thì ta làm như thế nào? Lấy số nào trừ số nào? Làm sao lập được thương số?
Nếu ai có ví dụ cụ thể thì hãy post lên cho mọi người cùng giải
Theo kinh nghiệm lâu năm (^^ mới có 3 năm) thì chỉ xử dụng quy tắc đường chéo trong khi tính nồng độ dung dịch thui! Còn mí dạng toán kỉu này thì không nên vì rối rắm lắm! ^^
À à... phương pháp đường chéo hầu như có thể áp dụng cho mọi dạng toán hóa phức tạp
Theo tớ thì mở rộng tổng quát không thể nào áp dụng cho bài toán này... vì cái này dựa vào sự tỉ lệ KHÔNG ĐỔI giữa hh HAI thành phần mà ra... với n thành phần VẪN GIẢI ĐƯỢC tuy nhiên còn hơn cái matrix nữa T_T bạn cứ dùng như cái pp bạn dùng... có n đồng vị ứng với n dòng... cứ hai dòng liên tiếp lại tạo được một cặp tỉ lệ... thế là mình cứ lập được các cặp chéo nhau như thế... quan hệ mật thiết và suy ra từng cái từng cái một chã hiểu T_T tùy bài>
Hì hì... tóm lại nên đơn giản hóa vấn đề... đừng làm phức tạp lên thế ^^
Ngoài những loại trừ đã nêu ra trong phần giới thiệu trong phân chương này. Nhóm này bao gồm: Cyanua, Cyanua oxit (Oxy Cyanua) và phức Cyanua.
A. Cyanua:
Cyanua là dạng muối kim loại của axit Xyanhydric HCN (nhóm 28 - 11) những muối này là rất độc.
1. Natri Cyanua NaCN:
Thu được bởi phản ứng của than Coke hoặc khí hydrocacbon và Nito khí quyển với Na2CO3, bằng xử lý Canxi Cyanamide (xem nhóm 1..022) với than hoặc bởi phản ứng giữa bột than Natri và hơi Amoniac. Đó là dạng bột trắng, dạng phiến hoặc bột nhão, tinh thể. Hút ẩm, rất dễ hòa tan trong nước. Có mùi vị hơi đắng hạnh nhân. Khi đun nóng tới nhiệt độ nóng chảy, có sự hấp thụ oxy và cũng có thể cho dạng Hydrat. Được bảo quản trong bình gói kín. Được sử dụng trong tính luyện vàng, bạc và trong mạ vàng bạc, trong ngành ảnh, thạch học, cũng như làm chất diệt ký sinh trùng và côn trùng. Cũng được sử dụng trong điều chế axit HCN; hoặc các muối Cyanua khác, và phẩm màu Indigo, quá trình tuyển nổi (đặc biệt cho phân chia Gelena từ Blende (khoáng) và Pyrit từ Chalcopyrite).
2. Kali Cyanua KCN:
Thu được bằng phương pháp tương tự, có tính chất và cách sử dụng tương tự NaCN.
3. Canxi Cyanua Ca(CN)2:
Bột trắng hoặc hơi xám, tùy thuộc vào mức độ tinh khiết. Hòa tan trong nước. Được sử dụng để diệt côn trùng, nấm và động vật độc.
4. Niken Cyanua: Ni(CN)2:
Bột hoặc phiền màu hơi xám, ngậm nước. Dạng vô định hình: Bột màu hơi vàng, được sử dụng trong luyện kim và trong mạ điện.
5. Đồng Cyanua:
a. Đồng I Cyanua (CuCN):
Bột màu trắng hoặc hơi xám. Không hòa tan trong nước. Được sử dụng với mục đích tương tự như Cu(CN)2 và trong y học.
b. Đồng II Cyanua Cu(CN)2:
Là bột vô định hình, không hòa tan trong nước. Dễ bị phân hủy, được sử dụng điều chế mạ sắt đồng và trong tổng hợp hữu cơ.
6. Kẽm Cyanua Zn(CN)2:
Bột màu trắng, không hòa tan trong nước, được sử dụng mạ.
7. Thủy ngân Cyanua:
a. Thủy ngân II Cyanua Hg(CN)2:
Được điều chế bằng cách hòa tan Thủy ngân oxit màu vàng trong dung dịch HCN. Đó là dạng tinh thể, đục, chuyển sang nâu ngoài không khí. Hòa tan trong nước, bị phân hủy khi đun nóng để giải phóng ra HCN dạng khí. Do đó nó được sử dụng cho các chế phẩm của chất sau:
Nó cũng được sử dụng để tiệt trùng và sát khuẩn, đặc biệt trong xà phòng, cũng được sử dụng trong ngành ảnh.
b. Thủy ngân Cyanua oxit Hg(CN)2HgO:
Thu được bởi phản ứng giữa thủy ngân oxit màu vàng và thủy ngân Cyanua. Đó là dạng bột màu trắng, hòa tan trong nước, đặc biệt khi đun nóng. Có tác dụng sát khuẩn mạnh hơn so với HgCl2 và ít kích ứng hơn Hg(CN)2. Được sử dụng trong nhãn khoa, chống lại viêm quầng, bệnh ngoài da và giang mai và tiệt trùng các dụng cụ phẫu thuật.
Cyanua của á kim giống như Brom Cyanua được loại trừ (nhóm 28 - 51).
B. Hexacyanua ferat II (Fero cyanua)
Hexacyanua ferrat II (Ferrocyanua) là muối kim loại của Hydrogen Hexacyanua ferrat II H4Fe(CN)6 (nhóm 28.11). Thu được từ sử lý oxitSpent với Ca(OH)2 hoặc từ phản ứng của Fe(OH)2 lên CN - bị phân hủy bởi đun nóng (nhiệt).
Dẫn chất quan trọng nhất là:
1. Tetra amoni Hexacyanua ferrat II (NH)4Fe(CN)6
Là dạng tinh thể hòa tan trong nước. Được sử dụng cho mạ "niken đen" và dùng làm chất xúc tác trong tổng hợp Amoniac.
Dạng tinh thể màu vàng, không thăng hoa ngoài không khí, hòa tan trong nước, đặc biệt khi đun nóng. Được sử dụng điều chế HCN và chất màu xanh phổ, Thio - Indigo... Làm cứng thép, trong ngành ảnh, trong nhuộm, làm chất gắn màu hoặc tạo màu xanh trong in ấn (như tác nhân oxy hóa trong in thuốc nhuộm Anilinden) và cũng là chất diệt nấm.
3. Tetra Kali Hexacyanua ferrat K4Fe(CN)6 - 3H2O:
Là dạng tinh thể màu vàng, thăng hoa, hòa tan trong nước, đặc biệt khi đun nóng. Được sử dụng tương tự như Tetra natri Hexacyanua ferrate.
4. Dicopper Hexacyano ferrat Cu2Fe(CN)6 - H2O
Dạng bột nâu tím, không hòa tan trong nước. Được dùng để chuẩn bị bột màu nâu Florentine hay Vandyck để làm thuốc vẽ cho nghệ sĩ.
5. Muối kép Hexacyanua ferrat:
Ví dụ Dilithi, di ka li Hexacyanua ferrat Li2K2Fe(CN)6 - H2O.
Nhóm này loại trừ mầu xanh Prussian (xanh Berlin) và các chất màu khác trên cơ sở của Hexacyanua ferrat
C. Hexacyanua ferrat (III) (Pericyanua)
Hexa feri cyanua là dạng muối của Hydro Hexacyanua ferrat III (nhóm 28.11)
Quan trọng nhất là:
1. Trisodium hexacyanua ferrat Na3Fe(CN)6 H2O:
Thu được bằng cách cho Clo tác dụng lên hexacyanua ferrate (II). Tinh thể nâu đỏ, dễ chảy nước, hòa tan trong nước, độc. Dạng dung dịch nước có màu hơi xanh và bị phân hủy ngoài ánh sáng. Được sử dụng trong nhuộm và in ấn, trong ngàn ảnh, làm cứng thép, trong mạ điện và là tác nhân oxy hóa trong tổng hợp hữu cơ.
2. Tri Kali hexacyanua ferrat K3Fe(CN)6:
Bên ngoài tương tự như Natri hexacyanua ferrat, nhưng không dễ chảy nước, ứng dụng tương tự như vậy.
D. Các hợp chất khác:
Bao gồm Penta cyano nitrosyl ferrat(II), Penta cyano nitrosyl ferrat (III). Cyanocadmat. Cyano Chromat, Cyanocurpat, Cyano mercuruat, và các dạng base vô cơ.
Nhóm này bao gồm:
1. Kali Cyanua mercurat:
Tinh thể không màu, hòa tan trong nước và độc. Được dùng cho mạ bạc gương.