Nói tầm bậy tầm bạ!!
Em về đọc lại mấy cuốn lịch sử hoá học đi,hồi trước người ta cũng đâu ngớ ngẩn đến mức nói muối là nhiên tố(theo định nghĩa của ông Stan)!!
òa òa ^ ^ (nhiễm anh Hoàng nặng) (dạ dạ mới đúng... ^ ^ )nhưng mà muối có phải là nguyên tố đâu... nói như bạn ấy và như anh nữa (lêu lêu lần này sai thật nhá) các muối trên toàn là NaCl sao... sai rồi đại ka ơi ^ ^
thay đổi nội dung bởi: longraihoney, ngày 11-10-2006 lúc 06:46 PM.
Thôi thôi đừng cãi nữa. Chúng ta tiếp tục nhé
TITAN
Kim loại nhẹ cân bền chắc này tồn tại ở dạng hợp chất. Titan đc khám phá vào năm 1791. Sau khi đc khám phá , titan ko đc sử dụng trong 1 thời gian dài. Cho tới cuối những năm 1940, người ta vẫn chưa có phương cách tốt để trích titan ra khỏi quặng
Titan ko phản ứng với muối. Cũng như bạch kim nó rất đắt tiền. Phần lớn acid ko có ảnh hưởng đối với nó. Nó cũng chịu đc nhiệt cao
Ứng dụng chủ yếu của titan là để chế tạo máy bay và tên lửa. Một ứng dụng quang trọng khác nữa là trong chất màu. Hợp chất của titan là titanium dioxide thì rất trắng.Nó đc dùng trong sơn , đồ sứ , giấy , mỹ phẩm , cao su cho vỏ xe trắng
Quặng " ruteli " bao gồm chủ yếu là titanium dioxide. Chúng chiếu sáng hơn kim cương , hợp chất titan khác đc dùng trong quân đội cho các màn hỏa mù.
Heli là một chất khí rất nhẹ. Mặc dù nó ko nhẹ bằng khí hydro , nó vẫn tốt hơn nhiều cho các khinh khí cầu bởi vì nó ko cháy. Nó cũng hữu ích ở nhiều phương diện khác
Helium từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là Mặt trời. Vào năm 1868, các nhà khoa học khám phá ra chất heli ( helium ) trong ánh nắng Mặt trời. Sau đó gần 30 năm nó trên Trái Đất.
Chât heli được tìm thấy trong khí thắp thiên nhiên. Hầu như tất cả khí heli trên thế giới đc sản xuất ở Mỹ. Nhà máy sản xuất quang trọng nhất ở Texas.
Mặc dù heli hơi hiếm trên Trái Đất , nó lại có nhiều trong vũ trụ. Hàng tỉ vì sao đc cấu tạo hầu hất từ chất heli và hidro
CROM
Tên choromium ( crom ) đến từ tiếng Hy Lạp thế cho color. Crom hiên diện trong nhiều chất tạo cho những chất đó có màu sắc tuyệt đẹp. Rubi ( ngọc đỏ ) và ngoc lục bảo có màu sắc như thế là nhờ sự có mặt của crom. Chất màu ở vài loại sơn đc chế tạo từ crom.
Crom ko bao giờ đc tìm thấy ở dạng nguyên chất. Con người thời cổ đại đã ko biết rằng có 1 thứ kim loại như thế.
Quặng cung cấp nhu cầu crom cho thế giới đc gọi là chromite. Chromite hữu ích trong việc làm lớp lót cho các lò điện chế tạo thép. Nó có thể truyền nhiệt độ lên đến gần 1886 *C trước khi nó tan chảy
Nhiều quặng crom ở Mỹ, chủ yếu ở Montana , Wasington , Oregon , Clifonia , nhưng chưa đc khai thác hết. Mỹ nhập từ nhiều vùng đất khác phần lớn trong số cả vài triệu tấn , nhu cầu mỗi năm. Những nơi sản xuất quang trọng là Rhodesa , Nam Phi ,Thổ Nhĩ Kì và Philippines.
IOD
Iod nguyên chất ở trạng thái rắn , là những tinh thể đen và nhỏ. Những tinh thể này chuyển thành hơi nước màu đỏ tía xinh đẹp khi được đun nóng iodine (iod ) theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu tím.
Cơ thể chúng ta cần có iod. Bệnh bướu cổ là một bệnh đôi khi gây ra bởi ko đủ iod cần thiết cho cơ thể. Con người sống gần biển ít khi bị bướu cổ. Họ có đủ iod từ cá và các hải sản khác. Con người sống xa vùng biển thường sử dụng muối iod-muối có thêm vào iod để nhận đủ iod cho cơ thể.
Iod cũng được dùng trong y khoa và trong nghành hóa học.
Iod là một trong những đơn chất. Nó ko bao giờ ở dạng tinh khiết trong thiên nhiên. Nó có thể thu được từ rong biển hay từ các chất khoáng có trong lòng đất.
Con người thời cổ đại ko biết đến iod. Một nhà khoa học người Pháp lần đầu tiên khám phá ra nó vào năm 1811. Ông thử chế thành thuốc súng cho Napoleon. Nhà khoa học đó nghĩ rằng mình có thể trích đc 1 trong những chất cần thiết từ rong biển. Ông đã tìm ra iod từ rong biển
AMIANT
Các nhà văn người La Mã kể về những cây đèn dầu có bấc làm từ 1 loại sợi quen thuộc với cái tên " vải lanh carpate " loại sợi ko bị đốt cháy như phần lớn các loại bấc đèn khác. Carpasian linen thực ra là chất khoáng amiant. Không có gì lạ khi ta thấy 1 chất khoáng ko cháy đc.Điều đáng ngạc nhiên về amiant là nó có thể đc xé ra thành sợi và đc làm thành như vải
Các sợi amiant có thể xoắn lại hay đc dệt hoặc đc đúc nặn với nhau. Các sợi amiant có thể làm thành dây thừng hay vải hoăc giấy. Sợi này có thể đặt vào vữa trát tường , sơn hay xi măng
Cả nhiệt lẫn điện đều ko thể dễ dàng đi qua amiant. Các lá amiant đc bọc chung quanh các ống của nồi chưng cất ( nồi hơi ) để giữ hơi nóng khỏi thoát ra.Sợi amiant có thể đặt giữa những bức tường để nhốt hơi nóng bên trong. Amiant cũng có thể đc dùng bọc dây kim loại để giữ điện khỏi đi lệch đường
Mỗi năm , sợi amiant đc dệt hay đúc nặn thành hàng ngàn km dải băng hãm phanh cho xe hơi. Các dây thấng xe ô tô có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao.
BẠC
Bạc nguyên chất trắng và rất sáng , nó là một trong những kim loại đẹp , nhưng hơi mềm. Cách đây đã lâu những nhười thợ km loại làm cho bạc cứng hơn bằng cách trộn một lượng nhỏ của kim loại cứng hơn vào bạc.
Trải qua nhiều thế kỉ , bạc đã được sử dụng như tiền. Tiền kim loại được chế tạo từ bạc ở Tiểu Á cách đây 25 thế kỉ. Cách đây khỏang 400 năm , rất nhiều bạc được tìm thấy ở Joachimsthal nước Bohemia mà một nhà máy khai thác bạc đã được xây dựng ở đó. một trong những loại tiền này đúc bằng bạc có tên là Joachimsthaler. Tên này được rút ngắn thành "thaler". "Dolar" đến từ "thaler". Việc sử dụng bạc làm đồ nữ trang có từ thời tiền sử
Bạc là chất dẫn điện tốt nhất đc biết. Điều này có nghỉa là điện đi qua bạc dể dabg2 hơn nhiều so với qua chất khác. Bạc cũng là chất dẫn nhiệt tốt
Một số hợp chất bạc bị ảnh hưởng bởi ánh sáng. Ánh sáng làm cho các hợp chất trở nên sậm hơn. Vì lý do này các hợp chất bạc có thể đc sử dụng để chụp hình. Phim đc dùng trong máy ảnh có 1 lớp gelatin trộn lẫn với hợp chất bạc. Cca1 bác sĩ thường dùng các đĩa bạc hay lá bạc nối các xương bị gãy
Vanadi chủ yếu được chiết từ quặng Patronite hoặc Camotite, thường bởi việc khử của các ôxit, hoặc từ các chất thải của sắt, Vadium hoặc uranium, với tư cách là kim loại có vài công dụng, nó thường được tạo ra như Vanadi chứa sắt hoặc như hợp kim mầu Vanadi đồng, chúng được sử dụng trong hợp kim với thép, đồng, nhôm...
Indium được chiết từ các chất thải của kẽm. Nó là kim loại mềm có màu ánh bạc và có khả năng chống lại ăn mòn kim loại. Bởi vậy nó được sử dụng một mình hoặc với kẽm... để phủ lên kim loại khác. Nó cũng được sử dụng hợp kim với bismut chì hoặc thiếc (hợp kim được sử dụng làm khuôn đúc phẫu thuật) với đồng hoặc chì (các hợp kim chịu lực) và với vàng (trong đồ trang sức, các hợp kim dùng cho răng...).