CROM
Tên choromium ( crom ) đến từ tiếng Hy Lạp thế cho color. Crom hiên diện trong nhiều chất tạo cho những chất đó có màu sắc tuyệt đẹp. Rubi ( ngọc đỏ ) và ngoc lục bảo có màu sắc như thế là nhờ sự có mặt của crom. Chất màu ở vài loại sơn đc chế tạo từ crom.
Crom ko bao giờ đc tìm thấy ở dạng nguyên chất. Con người thời cổ đại đã ko biết rằng có 1 thứ kim loại như thế.
Quặng cung cấp nhu cầu crom cho thế giới đc gọi là chromite. Chromite hữu ích trong việc làm lớp lót cho các lò điện chế tạo thép. Nó có thể truyền nhiệt độ lên đến gần 1886 *C trước khi nó tan chảy
Nhiều quặng crom ở Mỹ, chủ yếu ở Montana , Wasington , Oregon , Clifonia , nhưng chưa đc khai thác hết. Mỹ nhập từ nhiều vùng đất khác phần lớn trong số cả vài triệu tấn , nhu cầu mỗi năm. Những nơi sản xuất quang trọng là Rhodesa , Nam Phi ,Thổ Nhĩ Kì và Philippines.
Crôm.
Crôm chủ yếu thu được từ Chromrite (quặng sắt Crôm) nó được chuyển đổi thành dạng Sesquĩoyde sau đó nó bị khử để tạo ra kim loại. Có màu xám thép khi chưa đánh bóng, nhưng trắng sáng khi đánh bóng, rất cứng và chống lại ăn mòn kim loại, nhưng nó không dẻo hoặc dễ kéo sợi.
Crôm tinh khiết cấu thành nên lớp phủ nhiều mặt hàng thuộc các kim loại khac coban Crôm điện phân). Việc sử dung chủ yếu của nó (thường như Crôm chứa sắt, xem là ở trong quá trình điều chế thép không gỉ. Hầu hết các hợp kim của kim loại này (ví dụ: với Niken hoặc Coban) tuy nhiên bị loại trừ khỏi nhóm này
Một số hợp kim có thành phần cơ bản là Crôm được sử dụng trong động cơ máy bay phản lực, các loại ống bảo vệ cho các bộ phận sưởi nóng bằng điện.
BẠCH KIM
Trong 100 năm đầu tiên sau khi Columbus khám phá ra Châu Mỹ , những người Tây Ban Nha xâm chiếm Mexico và 1 phấn lớn Nam Mỹ. Họ quan tâm nhất tới vàng mà họ tìm đc , họ lấy nhiều vàng của những người cai trị thuộc thổ dân da đỏ , nhưng họ còn muốn nhiều hơn. Họ khám phá ra rằng họ có thể đãi cát tìm vàng ở 1 vài con sông vùng Nam Mỹ. Trong khi tìm vàng họ tìm thấy những cục nhỏ kim loại màu xám , những người Tây Ban Nha này ko buồn để ý đến chúng. Họ ko biết rằng thứ kim loại từng cục nhỏ đó thì khan hiếm hơn vàng nhiều và 1 ngày nào đó sẽ đáng giá hơn nhiều
Kim loại xám này ko đc đặt tên trong gân 200 năm. Rồi nó đc mang tới châu Âu và đc đặt tên là platinum. Platinum đến từ chữ Tây Ban Nha platina , có nghĩa là bạc thường , mà những nhà thám hiểm người Tây Ban Nha đầu tiên đã dùng để gọi thứ kim loại này
Hiện nay thỉnh thoảng người ta gọi bạch kim là vua kim loại. Nó dễ gia công, ko gỉ. Nó có thể chịu nhiệt độ cao , ko có loại acid nào ăn mòn nó , nó rất bền, dẻo , dễ dát mỏng thành sợi
Nhiều đồ nữ trag đc làm bằng bach kim , nhưng phần lớn bạch kim đc khai mỏ đã đc dùng vào những công việc khác thay vì làm nữ trag như máy thu thanh và truyền hình , máy chụp X quang , tia lửa điện cho máy bay , đền cực tím , nồi nấu kim loại để làm tan chảy thủy tinh và đá ,các máy móc để xe sợi nylon , tơ nhân tạo và sợi thủy tinh. Các nha sĩ dùng bạch kim để bịt răng giả , các bác sĩ dùng bạch kim trong phẫu thuật xương
thay đổi nội dung bởi: aqhl, ngày 11-14-2006 lúc 08:48 AM.
BO
Borax và acid boric đã đc sử dụng trong thòi gian dài cả trong dân dụng lẫn trong kĩ nghệ.Hai chất nổi tiếng này là hợp chất của bo (boron) , 1 trong hằng trăm nguyêb tố hóa học
Ngày nay bo và các hợp chất của nó vẫn còn hữu ích trong nhiều lĩnh vực làm nhiên liệu , chi tiết cho tàu vũ trụ , lớp lót cho các mũi tên lửa , cho máy bay siêu âm. Bo nhẹ hơn , cứng hơn , bền hơn nhôm và chịu đc nhiệt độ cao
STRONTI
Stronti_90 là 1 đồng vị phóng xạ có chu kì bán hủy là 28 năm , đc sinh ra khi nổ bom nguyên tử. Đó là 1 dồng vị phóng xạ khá bền và có khuynh hướng tích tụ vào tủy xương nên đăc biệt nguy hiểm cho người và động vật. Đây là 1 đồng vị phóng xạ beta. Một mẫu stronti phóng xạ tạo ra 2000 phần tử beta trong 1 phút
LONG DIÊN HƯƠNG
Ít người đoán đc rằng cá voi có liên quan đến hương thơm. Nhưng có liên quan đấy. 1 con cá nhà táng (sperm whale ) đôi khi tiết ra trong ruột của nó 1 chất có màu như sáp gọi là long diên hương (ambergris). Ambergris có nghĩa là hổ phách xám. Long diên hương đc dùng trong các loại nước hoa cao cấp. Nó giúp giữ cho chất dầu của hoa dùng làm dầu thơm khỏi mất mùi. Thậm chí nó còn làm cho mùi thơm gắt hơn
Những tảng long diên hương đôi khi đc tìm thấy trôi nổi trên mặt đại dương. Tuy nhiên người ta lấy đc phần lớn long diên hương từ những con cá voi bi săn bắt và giết để lấy dầu
Long diên hương đc bán với giá cao. Người săn cá voi có thể lấy đc nhiều tiền từ long diên hương hơn là săn thú lớn để lấy dầu
Cho tiger hỏi Bạch kim có phải là platin ko vậy.Trước giờ tiger vẫn tưởng vậy nhưng hôm bữa hỏi cô thì cô nói bạch kim chỉ là hợp chất vàng và đồng có màu như bạc thôi.
CLOR
Trở lại thời gian vào năm 1774 1 nhà khoa học người Thụy Điển đun nóng 1 hỗn hợp hóa chất. Từ trong hỗn hợp sôi sùng sục bay ra 1 chất khí màu vàng xanh nhạt có mùi ngột ngạt. Nhà khoa học này có tên là Karl Wihelm Scheele , nghĩa là ông đã tạo ra khí mới có chứa khí oxi. Những năm sau đó 1 nhà khoa học khác làSir Mumphry Davy , chứng minh rằng Scheele đạ khám phá ra 1 nguyên tố mới. Davy đặt tên cho nguyên tố này là clor
Trong thiên nhiên , clor luôn liên kết với ít nhất 1 nguyên tố khác(vì thế người ta còn gọi clor là hóa chất ăn tạp ). Chúng ta nói rằng nó luôn luôn ở trong 1 hợp chất. muối là hợp chất tạo bởi clor và natri
Mặc dù clor là 1 chất khí , nó có thể chuyển hóa thành dạng lỏng. Phần lón clor đc bán ra ở dạng lỏng
Clor là chất độc khi hít phải. Vào thế chjie61n thứ nhất , clor đc dùng làm khí độc. May mắn thay nó cũng là chất độc đối với các loại vi trùng. Một lượng nhỏ clor đc hòa tan trong nước ở các hồ bơi để khử trùng. Nhiều thàng phố lớn cũng dùng clor để tẩy trắng. Nó rất quan trọng trong tẩy trắng bông vải ,các loại vải khác và cả giấy
Qua các tên carbon tetra clorua và chlorofom ( thuốc gây mê ) thật dễ dàng để đoán ra rằng 2 chất này có chứa clor. Carbon tetra clorua có thể đc dùng để dập tắt các đám cháy. Nó cũng là 1 chất lỏng làm vệ sinh tốt. Các hợp chất clor khác rất hữu ích trong việc diệt cỏ dại và thuốc diệt côn trùng. Hơn nữa những hợp chất khác có chứa clor đc dùng trong sản xuất chất dẻo , tổng hợp cao su , và chất làm mát trong tủ lạnh
RADIUM
Radium là 1 trong những đơn chất hay là nguyên tố phóng xạ mà các nhà khoa học gọi là phóng xạ. Các nguyên tố phóng xạ thay đổi đơn phương thành những nguyên tố khác. Khi tự chuyển đổi , chúng phát ra những tia cực mạnh , những tia này có thể đi qua nhiều vật chất mà ánh sáng thường ko thể đi qua. Chẳng hạn như những tia từ chất radium có thể xuyên qua da thịt và đc dùng để điều trị những bệnh hiểm nghèo như bệnh ung thư
Sơn thường có radium với 1 lượng rất nhỏ ; nó cũng đc sử dụng trên các kim đồng hồ treo tường và đồng hồ đeo tay để làm chúng sáng rưc trong bóng tối. Các hóa chất trong nước phát ra những tia sáng khi bị các tia từ chất radium chạm phải
Chất radium đc sử dụng ko cẩn thận có thể gây phỏng nặng. Radium cần đc để trong những vật chứa đạc biệt có các vách dầy bằng chì
Chất radium tinh khiết là 1 kim loại trắng và chiếu sáng. Nó rất nặng , chỉ có 1 vài trăm gram đã đc sản xuất trên toàn thế giới
Chất radium đc khám phá vào năm 1898 bởi nhà khoa học người Pháp Pierre Curice cùng với vợ ông là Marie. Lịch sử về công việc của họ là 1 trong những chương lý thú nhất trong lich sử về khoa học