hoàn thành các PT sau và giải thích tại sao nó lại xảy ra :
1, Cu + NaNO3 + HCl ---->
2, Cu + O2 + HCl ----->
3, Fe + NH4NO3 + NaHSO4 ----->
4, Zn + NaOH + NaNO3 ------->
5, Na2CO3 + FeCl3 +H2O ------->
6, Al + NaOH + NaNO3 -------->
7, ZnCl2 + dd NH3 dư -------->
8, AlCl3 + dd NH3 dư -------->
9, CuSO4 + dd NH3 dư --------->
riêng cái 1 và 3 thì em bit xảy ra là do có PT ion
Cu + H(+) + NO3 ----> Cu(2+) + 2NO + H2O nhưng khổ nỗi ko biết Cu(2+) là muối gì, gốc NO3 (-) hay là gốc Cl(-) nữa ...còn cái thằng Na(+) thì chắc là tạo muối tan rùi nhưng cũng ko biết là muối gốc gì nốt , hix !!!
PT 7 , 8, 9 thì em bit là tạo phức rùi ạ !!!
Còn mí PT còn lại lạ hoắc à, giúp em với
em xin cảm ơn ạ !!!!
thứ nhất H2S không pư với FeCl2 vì sản phẩm sinh ra là FeS và HCl tuy FeS không tan trong nước nhưng lại tan trong axit không có tính oxh.
H2S pư được với CuCl2 vì sản phẩm là CuS không tan trong nước và không tan trong axit không có tính oxh. Phần này sách giáo khoa phổ thông phần muối sunfua nói rất rõ
H2S ko td với FeCl2 là do pư này tạo kết tủa FeS và axit HCl, nhưng sau đó kết tủa này lại tan trong dd HCl, cho nên có thể nói pư này là thuận nghịch, như vầy:
FeCl2 + H2S <----> FeS + 2HCl
H2S pư đc với CuCl2 là do tạo kết tủa CuS ko tan trong dung dịch HCl tạo ra, nên pư xảy ra là 1 chiều
CuCl2 + H2S -> CuS + 2HCl
Những muối sunfua ko tan trong dung dịch axit trong chương trình phổ thông học là CuS, AgS, PbS nên những ion Ag+, Pb2+, Cu2+ đều có thể td với dung dịch H2S, những câu hỏi như thế này đề ĐH cũng hay có.
Chúc bạn học tốt. Thân!
Độ tan của muối sunfua thường được chia làm 3 loại:
- Tan trong nước: Muối của kim loại kiềm, kiềm thổ (Ba, Ca, Sr) và muối amoni
- Tan trong axit: Muối của các kim loại trung bình - khá mạnh: MnS, ZnS, FeS, CoS, NiS...
- Không tan trong axit thường (HCl, H2SO4 đ): Các muối của kim loại yếu: PbS, Ag2S, CuS, Cu2S...
Ngoài ra cần chú ý là có MgS, M2S3 (M3+ là Al3+, Fe3+, Cr3+) không tồn tại trong dung dịch (chỉ tồn tại trong môi trường kiềm đặc). Chúng bị thuỷ phân tạo M(OH)n và H2S:
MgS + 2H2O -> Mg(OH)2 + H2S
M2S3 + 6H2O --> 2M(OH)3 + 3H2S
Vì vậy MgS và Al2S3 chỉ điều chế được bằng cách đun nóng Mg hoặc Al với S (Còn Fe thì sẽ tạo FeS)
Các bạn cũng cần để ý đến màu sắc của các muối sunfua nhé:
- Muối tan trong nước: không màu. Riêng (NH4)2S để lâu sẽ có màu vàng do có tạo (NH4)2Sn (với n = 2, 3...)
- Muối ZnS có màu trắng; SnS có màu nâu (màu cafe sữa), CdS và SnS2 có màu vàng (SnS2 được dùng để quét thành màu vàng ở các chùa chiền - giống như Au thật); MnS có màu hồng. Còn lại hầu hết là màu đen!
Hi vọng có ích cho các bạn!
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn Hồ Sỹ Phúc vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Các bạn thử nói xem sục khí H2S vào ZnCl2 sẽ có hiện tượng gì.
Em đọc rồi đó. Nhưng ZnS tan trong H+ khoảng 1M và lớn hơn thôi. Nên nếu sục lượng vừa phải H2S vào thì ZnS kết tủa xuất hiện. Cái này em mới đọc sách của thầy Nguyễn Tinh Dung, thấy hay nên mới post lên.
thay đổi nội dung bởi: Hồ Sỹ Phúc, ngày 06-02-2010 lúc 11:49 PM.
Thép không gỉ :Thép tỷ lệ cacbon thấp chứa trên 12 % Crom .Thép không gỉ rất bền với ăn mòn kim loại .Để cho Thép không gỉ cso những tính chất cơ học tốt thường thêm Ni , Mn,Mo,W,Nb và một sô nguyên tố khác .Thép không gỉ 18-8 chứa 18% Cr,8% Ni và chỉ có 0.08 % C .Thép không gỉ không bị oxi hoá trong các môi trường ăn mòn nên dùng nhiều trong các nghành công nghiệp hoá chất ,dầu mỏ ,luyện kim,chế tạo máy ,máy bay và đồ dùng trong đời sống hằng ngày .
Thép dụng cụ chứa 3-4% Cr
Thép Crom-Vonfram chứa Cr, 26%W ,0.45-0.75% C .
Nicrom dùng làm dây xoắn đốt nóng trong các lò điện chứa 10% Cr , 25% Fe , 2% Mn và 63% Ni .
Stelit ( Hợp kim siêu cứng ) chứa 20-35% Cr,55%Co9-15%W , 4-15% Fe, 2% C cứng gần bằng kim cương ,được dùng làm dụng cụ gọt tốc độ nhanh .
Hợp kim chứa 90% W ,6% Ni và 6% Cu thường gọi là hợp kim nặng ,có tỷ khối là ~18 được dùng để ngăn các tia phóng xạ ( tốt hơn Pb )
Thép magan chứa 1-2% mangan dẻo dai và chụi mài mòn được dùng làm đường ray ,trụ môtơ,bành răng .Thép mangan chứa 10-15%mangan dùng để làm những chi tiết rất cứng ,chịu mài mòn và chịu va đập như má và búa của máy đập đá ,bi của máy nghiền quặng ,ghi đường sẳt ,gàu của tàu nạo vét sông và mũ sắt.
Thép không gỉ loại loại không có Ni chứa 14% Cr và 15% Mn chịu được axit nitric và những khí chứa lưu huỳnh .Manganin là hợp kim của đồng chứa 12%Mn và 3 % Ni có điện trở lớn và ít biến đổi theo nhiệt độ nên được dùng làm cuộn điện trở trong các dụng cụ đo điện .
Các hợp kim của Re với Pt ,Pd ,Rh ,Ir,Mo,Ta,Cr,W ... có những đặc tính như cứng ,chịu nhiệt ,mài mòn và chịu axit nên là vật liệu quý cho nghành hàng không ,điện tử và điện kỹ thuật .
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn darks vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Oxi có 3 đồng vị là O 16 chiếm 99.47%, O 17 chiếm 0.49%, O 18 chiếm 0.04% nhưng nguyên tử khối trung bình của Oxi là 15.994. Ai giải thích dùm mình được hok ? Thank nhiều.
thay đổi nội dung bởi: minhduy2110, ngày 06-15-2010 lúc 12:02 PM.
Oxi có 3 đồng vị là O 16 chiếm 99.47%, O 17 chiếm 0.49%, O 18 chiếm 0.04% nhưng nguyên tử khối trung bình của Oxi là 15.994. Ai giải thích dùm mình được hok ? Thank nhiều.
KLNTTB = (99.47*16 + 0.49 *17 + 0.04 *18)/100 =16.00 đvC,sao ko giống kết quả nhỉ???